ĐĂNG KÝ NHẬN BẢN TIN
LIÊN HỆ

Email: enerteam@enerteam.org

Tel: 84.28.3.9302393/ 39307350

Fax : 84.28 3.9307350

Gửi yêu cầu

Sự Khác Biệt Về Thuật Ngữ & Định Nghĩa Giữa ISO 50001:2011 & ISO 50001:2018

SỰ KHÁC BIỆT VỀ THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA GIỮA ISO 50001:2011 VÀ ISO 50001:2018

Phiên bản ISO 50001:2018 – Hệ thống QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG, được tổ chức ISO (International Organisation for Standardization) công bố tháng 8/2020 để thay thế phiên bản ISO 50001:2011; và để đảm bảo tính hợp lệ của việc chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 50001, các tổ chức/doanh nghiệp phải thực hiện việc chuyển đổi trước ngày 21/08/2021.

Do đó, với mục tiêu, giúp người đọc/doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những thay đổi giữa hai phiên bản, trong bài viết này và các bài viết tiếp theo, Enerteam sẽ lần lượt chia sẻ những điểm khác biệt mà người đọc nên quan tâm, để áp dụng đúng tinh thần của tiêu chuẩn ISO 50001:2018.

(Nguồn ảnh: ibexsystem)

1. Hướng dẫn sử dụng tài liệu:

  • Chữ màu xanh thể hiện các điểm mới trong phiên bản ISO 50001:2018
  • Chữ màu đỏ thể hiện các điểm không còn thể thiện trong phiên bản ISO 50001:2018
  • Chữ màu đen thể hiện có sự thay đổi giữa hai phiên bản

2. Tóm tắt sự khác biệt về thuật ngữ và định nghĩa:

Phiên bản 2011 Thuật ngữ 2011 Phiên bản 2018 Thuật ngữ 2018 Những điểm thay đổi cần lưu ý giữa phiên bản 2011 và 2018 Hành động được đề xuất
3.1 Ranh giới 3.1.3 Ranh giới

Định nghĩa đã được rút gọn. Định nghĩa bỏ đi phần “giới hạn địa điểm” và “do tổ chức xác định”.

Thêm chú thích 1: Tổ chức xác định ranh giới cho hệ thống QLNL

  • Đây là thay đổi nhỏ. Không cần thực hiện hành động bổ sung
    3.4.12 Năng lực (HLS – cấu trúc cấp cao)

Điều khoản mới làm rõ nghĩa từ “Năng lực”

  • Các hành động cần thiết sẽ được thảo luận trong phần ‘Hỗ trợ’ điều khoản 7.2 theo ISO 50001:2018. Năng lực có thể đạt được thông qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm hoạt động đào tạo.
    3.3.2 Sự phù hợp (HLS)
  • Điều khoản mới
  • Không có thay đổi đáng kể đối với định nghĩa để quan tâm giải quyết
3.2

Cải tiến liên tục

3.4.16 Cải tiến liên tục (HLS)
  • Quá trình lặp lại” thay bằng “hoạt động lập lại“. “…nâng cao hiệu quả năng lượng và hệ thống quản lý năng lượng” thay bằng “nâng cao kết quả thực hiện“.
  • Chú thích 1 đã được thay đổi. Chú thích 2 đã xóa. Lưu ý đã được thay đổi nói rằng cải tiến liên tục đề cập đến cả kết quả thực hiện năng lượng và hệ thống quản lý năng lượng
  • Tối thiểu; hệ thống quản lý năng lượng phải chứng minh cả việc cải thiện kết quả thực hiện năng lượng liên tục và cải tiến liên tục hệ thống quản lý năng lượng
3.3 Sự khắc phục    
  • Điều khoản này đã được xoá, nhưng thuật ngữ này không bị xóa mà chuyển vào một phần của yêu cầu hành động khắc phục của phiên bản mới
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết
3.4 Hành động khắc phục

3.3.4

Hành động khắc phục (HLS)

  • sự không phù hợp được phát hiện ” thay bằng “sự không phù hợp.”
    Tất cả 3 chú thích đều bị xóa.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.
   

3.3.5

Thông tin dạng văn bản (HLS)

  • Điều khoản mới. Thay thế “hệ thống tài liệu“, “tài liệu” và “hồ sơ” trong các yêu cầu thành thông tin dạng văn bản.
  • Không có thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.
   

3.4.14

Hiệu lực (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.

3.5

Năng lượng

3.5.1

Năng lượng

  • “…và các dạng tương tự khác” được thay thế bằng “…và hình thức tương tự khác
  • CHÚ THÍCH 2 đã bị xóa
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.

3.6

Đường cơ sở năng lượng

3.4.7

Đường cơ sở năng lượng

  • Chú thích đã được thay đổi.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.

3.7

Tiêu thụ năng lượng

3.5.2

Tiêu thụ năng lượng

  • Không thay đổi, chỉ thay đổi đánh số điều khoản
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.

3.8

Hiệu suất năng lượng

3.5.3

Hiệu suất năng lượng

  • thương phẩm” đã được thêm vào định nghĩa.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.

3.9

Hệ thống quản lý năng lượng (EnMS)

3.2.2

Hệ thống quản lý năng lượng (EnMS)

  • chỉ tiêu năng lượng“, được thêm vào định nghĩa.
    thủ tục” được thay thế bằng “quá trình.”
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.

3.10

Đội quản lý năng lượng

3.2.5

Đội quản lý năng lượng

  •  “quyền hạn” đã được thêm vào.
  • Các hoạt động của hệ thống quản lý năng lượng” được thay thế bằng “hệ thống quản lý năng lượng”.
  • Trách nhiệm và quyền hạn của đội ngũ quản lý năng lượng là rõ ràng. Sự thay đổi này được thảo luận trong điều khoản 5.3

3.11

Mục tiêu năng lượng

3.4.13

Mục tiêu (HLS)

  • Mục tiêu năng lượng” được thay thế thành “mục tiêu”.
  • Các chú thích đã được thêm vào. Các chú thích làm rõ thêm các mục tiêu không chỉ dành cho kết quả thục hiện năng lượng, mà còn cho toàn bộ EnMS và có thể là chiến lược, chiến thuật, hoặc tác nghiệp.
  • Sự thay đổi trong định nghĩa cho phép mở rộng hơn mục tiêu đặt ra. Đề xuất hành động cho sự thay đổi này được thảo luận trong mục ‘Lập kế hoạch” điều khoản 6.2 theo ISO 50001:2018.

3.12

Hiệu quả năng lượng

3.4.3

Kết quả thực hiện năng lượng

  • Cụm từ “kết quả có thể được đo lường theo chính sách” đã được xóa trong chú thích 1
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.4.6

Cải tiến kết quả thực hiện năng lượng

  • Điều khoản mới. Định nghĩa liên quan đến hiệu suất năng lượng, tiêu thụ năng lượng, sử dụng năng lượng và đường cơ sở năng lượng.
  • Các hành động được đề xuất để đánh giá cải thiện kết quả thực hiện năng lượng được đề cập trong Phần ’Đánh giá kết quả thực hiện” điều khoản 9.1 theo ISO 50001:2018

3.13

Chỉ số hiệu quả năng lượng

3.4.4

Chỉ số kết quả thực hiện năng lượng

  • Giá trị hoặc thước đo định lượng” được thay thế bằng “thước đo hoặc đơn vị
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định các hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.4.5

Giá trị của chỉ số kết quả thực hiện năng lượng

  • Điều khoản mới để xác định khái niệm giá trị được gán cho chỉ số kết quả thực hiện năng lượng
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.14

Chính sách năng lượng

3.2.4

Chính sách năng lượng

  • mục tiêu và định hướng tổng thể” được thay thế bằng  “(các) ý đồ, định hướng tổng thể và (các) cam kết
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.15

Xem xét năng lượng

3.5.5

Xem xét năng lượng

  • xác định hiệu quả năng lượng” thay thế bằng “phân tích hiệu suất năng lượng, sử dụng năng lượng và tiêu thụ năng lượng“.
  • Chú thích đã xóa.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.16

Dịch vụ năng lượng

 

 

  • Điều khoản đã được xoá
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.17

Chỉ tiêu năng lượng

3.4.15

Chỉ tiêu năng lượng

  • Định nghĩa đã được đơn giản hóa thành “mục tiêu cải thiện kết quả thực hiện năng lượng có thể lượng hoá được
  • Một CHÚ THÍCH mới đã được thêm vào để cho phép các chỉ tiêu năng lượng được đưa vào trong các mục tiêu.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.18

Sử dụng năng lượng

3.5.4

Sử dụng năng lượng

  • Cách thức hoặc loại hình” đã được xóa.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.19

Bên quan tâm

3.1.5

Bên quan tâm (HLS)

  • Từ “nhóm” được thay thế bằng từ “tổ chức.”
  • Cụm từ “tự cảm thấy bị ảnh hưởng” được thêm vào.
  • Cụm từ “bị ảnh hưởng bởi hiệu quả năng lượng” đã thay đổi thành “bị ảnh hưởng bởi một quyết định hay hoạt động.”
  • Tiêu chuẩn 2018 sử dụng “interested parties” và “stakeholders” làm từ đồng nghĩa. Thay đổi chính trong định nghĩa này là bao gồm những người hoặc tổ chức có thể ảnh hưởng, bị ảnh hưởng, hoặc nhận thức bị ảnh hưởng bởi cả  2 yếu tố quyết định và hoạt động.
  • Các hành động được đề xuất cho những thay đổi này được đề cập trong mục ‘Bối cảnh của tổ chứcđiều khoản 4.1 và 4.2 theo ISO 50001:2018.

3.20

Đánh giá nội bộ

3.3.8

Đánh giá (HLS)

  • Điều khoản đã được thay thế bằng “đánh giá“. ” Yêu cầu” đã được thay thế bởi “chuẩn mực đánh giá“.
  • Chú thích đã được thêm vào.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.2.1

Hệ thống quản lý (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.4.1

Đo lường (HLS)

  • Điều khoản mới. Tập trung vào việc xác định một giá trị.
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.3.7

Theo dõi (HLS)

  • Điều khoản mới. Tập trung vào việc xác định tình trạng.
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.21

Sự không phù hợp

3.3.3

Sự không phù hợp (HLS)

  • Không có thay đổi được thực hiện.
  • Không có hành động được yêu cầu.

 

 

3.4.10

Chuẩn hoá

  • Điều khoản mới
  • Chuẩn hóa là một khái niệm mới được giới thiệu trong tiêu chuẩn 2018. Khi tổ chức có dữ liệu chỉ ra rằng biến liên quan ảnh hưởng đáng kể đến kết quả thực hiện năng lượng, đường cơ sở; các chỉ số này phải được chuẩn hóa.
  • Các hành động được đề xuất sẽ được thảo luận trong mục ‘Lập kế hoạch” điều khoản 6.4 và 6.5 theo ISO 50001:2018.

3.22

Tổ chức

3.1.1

Tổ chức (HLS)

  • Định nghĩa được đơn giản hóa.
  • Nội dung chi tiết được đưa vào phần chú thích
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.3.9

Thuê ngoài (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Việc giới thiệu điều khoản này có nghĩa là một số gia công bên ngoài có thể nằm trong phạm vi của EnMS và sẽ cần phải được kiểm soát.
  • Các hành động được đề xuất sẽ được thảo luận trong mục “Vận hành” điều khoản 8.1 theo ISO 50001:2018.

 

 

3.4.2

Kết quả thực hiện (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.2.3

Chính sách (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.23

Hành động phòng ngừa

 

 

  • Điều khoản đã được xóa nhưng khái niệm này vẫn được sử dụng.
  • Khái niệm hành động phòng ngừa hiện là một phần của các yêu cầu tiêu chuẩn ISO 50001:2018, các yêu cầu liên quan đến “hành động để giải quyết các rủi ro và cơ hội” và hành động phòng ngừa được tích hợp trong hành động khắc phục (xem điều khoản 10.1 ISO 50001:2018)

3.24

Thủ tục

 

 

  • Điều khoản đã được xoá
  • Không có hành động được yêu cầu. Trọng tâm là chuyển từ “thủ tục” (thường bị hiểu sai là yêu cầu của tài liệu) sang “quy trình”. Đây có thể là một cơ hội để “loại bỏ” những tài liệu không cần thiết.

 

 

3.3.6

Quá trình (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định cần phải được giải quyết.

3.25

Hồ sơ

 

 

  • Điều khoản đã được xoá. Thay bằng “thông tin dạng văn bản
  • Sự thay đổi này là nhỏ. Các hành động được đề xuất sẽ được thảo luận trong mục “Hỗ trợ” điều khoản 7.5 theo ISO 50001:2018.

 

 

3.4.9

Biến liên quan

  • Điều khoản mới
  • Mặc dù điều khoản này đã được sử dụng trong tiêu chuẩn năm 2011, nhưng nó không được định nghĩa. Không có thay đổi đáng kể để xác định hành động phải được giải quyết.

 

 

3.3.1

Yêu cầu (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.4.11

Rủi ro (HLS)

  • Điều khoản mới
  • Các yêu cầu của tiêu chuẩn 2018 kết hợp khái niệm rủi ro.
  • Các hành động được đề xuất sẽ được thảo luận trong mục “Lập kế hoạchđiều khoản 6.1 và 6.2 theo ISO 50001:2018.

3.26

Phạm vi

3.1.4

Phạm vi của hệ thống quản lý năng lượng

  • Điều khoản thay thế để cung cấp chi tiết hơn.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.27

Sử dụng năng lượng đáng kể

3.5.6

Sử dụng năng lượng đáng kể

  • CHÚ THÍCH mới được thêm vào rằng SEU có thể là phương tiện, hệ thống, quy trình hoặc thiết bị.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

 

3.4.8

Yếu tố tĩnh

  • Điều khoản mới.
  • Giải thích rõ hơn về yếu tố tác động đáng kể tới kết quả thực hiện năng lượng
  • Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

3.28

Lãnh đạo cao nhất

3.1.2

Lãnh đạo cao nhất (HLS)

  • Hai CHÚ THÍCH mới được thêm vào.
  • Đây là thay đổi nhỏ. Không có sự thay đổi đáng kể để xác định hành động cần phải được giải quyết.

 

Các thông tin chia sẻ trong bài viết này có thể phần nào giúp các bạn dễ dàng hiểu rõ hơn về sự khác biệt liên quan đến thuật ngữ & định nghĩa giữa ISO 50001:2011 VÀ ISO 50001:2018.

Mọi thắc mắc liên quan đến nội dung bài viết hoặc hỗ trợ các vấn đến liên quan đến xây dựng “Hệ thống QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG”, vui lòng liên hệ về Bộ phận Chuyên trách của ENERTEAM để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp:

BỘ PHẬN TƯ VẤN “HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG” – ENERTEAM

  • Người liên hệ: Mr. Điện
  • Tel: 028.3930.2393 / 0937.602.242
  • Email: dien_dv@enerteam.org
  • Skype: dangvandien1012

ENERTEAM hy vọng các kiến thức chuyên ngành liên quan đến “Xây dựng Hệ thống QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG” có thể hữu ích và cần thiết giúp các bạn tham khảo thêm khi cần.

Nội dung tiếp theo của chuyên đề Xây dựng “Hệ thống QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG”, mời các bạn tiếp tục theo dõi và đón đọc bài viết về: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA PHIÊN BẢN ISO 50001:2011 VÀ ISO 50001:2018 VÀ HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN CHO CÁC ĐIỀU KHOẢN”:

  • Bối cảnh của tổ chức
  • Sự lãnh đạo
  • Hoạch định
  • Hỗ trợ
  • Đánh giá kết quả thực hiện
  • Cải tiến

Tài liệu tham khảo:

 

Chia sẻ bài viết:

Ý kiến của bạn

avatar
wpDiscuz

Bài viết liên quan: